Tháng Tứ Quý và Sự Ảnh Hưởng Của Ngũ Hành

Một năm thông qua với 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông, mỗi mùa đều mang sự thịnh vượng và suy tàn của Ngũ hành. Mùa xuân thì Mộc thịnh, mùa Hạ là Hỏa thịnh, mùa Thu là Kim thịnh và mùa Đông là Thủy thịnh.

Theo quy luật sinh khắc của Ngũ hành, khi Mộc thịnh thì Kim suy, Hỏa thịnh thì Thủy suy, Kim thịnh thì Mộc suy và Thủy thịnh thì Hỏa suy. Bản mệnh con người cũng có Ngũ hành (năm sinh), do đó, sinh vào mùa nào sẽ chịu ảnh hưởng của sự thịnh vượng của hành trong mùa đó.

Thuyết “Được và Lỗi Mùa Sinh”

Trong dân gian và các thuật số vận trình con người, ta thường nghe đến khái niệm “Được mùa sinh”. Điều này liên quan đến việc so sánh Ngũ hành bản mệnh của đương số với tháng sinh. Nếu Ngũ hành của bản mệnh được sinh vượng, thì có nghĩa là đương số được mùa sinh, bản mệnh gia tăng phần tốt đẹp.

Ngược lại, nếu Ngũ hành bản mệnh bị suy tử, thì đương số bị lỗi mùa sinh, tức là bản mệnh bị giảm thiểu phần cát. Để xem “được hay lỗi mùa sinh”, người ta thường dùng bảng Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử để đánh giá bản mệnh có được sinh vượng, tướng hay bị khắc tù, tử.

BẢNG VƯỢNG, TƯỚNG, HƯU, TÙ, TỬ

Bản mệnh   Vượng   Tướng   Hưu   Tù   Tử
KIM        MỘC     THỦY   Thu   Xuân
MỘC        MỘC     HỎA    Thu   Hạ
THỦY       Hạ      Xuân   Thu   Tứ quý
HỎA        Tứ quý  Đông   Trung thu   Đông
THỔ        Xuân    Đông   Mùa Thu   Tứ quý

Ví dụ, nếu sinh vào mùa Thu, đương số người mạng Kim sẽ vượng, người mạng Mộc sẽ tử vì vào mùa Thu Kim thịnh, Mộc suy.

Nếu sinh vào mùa Hạ, Hỏa thịnh, Thủy suy, người mạng Hỏa sẽ đắc lợi, còn người mạng Thủy sẽ khốn đốn.

Sinh vào mùa Xuân, Mộc thịnh, Kim suy, người mạng Mộc sẽ vượng, Kim tử.

Tương tự, sinh vào mùa Đông, Thủy thịnh, Thổ suy, lợi cho người mạng Thủy, bất lợi người mạng Thổ.

Thuyết “Khuyết Hành”

Việc đánh giá vận số theo mùa sinh mang tính thiếu tích cực. Vì vậy, gần đây xu hướng cải tạo, vận mệnh con người theo phái khuyết hành nổi lên. Thuyết này cho rằng, dù “lỗi mùa sinh”, nếu biết sống theo đúng nguyên lý bổ sung hành khuyết thì cuộc đời vẫn cát tường. Ngược lại, dù “được mùa sinh” nhưng không biết cân bằng Ngũ hành được thì có thể gặp “hung nhiều cát ít”.

Về cơ bản, người khuyết hành nếu:

  • Sinh mùa Xuân (tháng 1, 2): khuyết KIM và Thổ
  • Sinh mùa Hè (tháng 4, 5): khuyết THỦY và Kim
  • Sinh mùa Thu (tháng 7, 8): khuyết HỎA và Mộc
  • Sinh mùa Đông (tháng 10, 11): khuyết THỔ và Hỏa

Bảng này cho thấy, một người có thể vừa khuyết Kim vừa khuyết Thổ hoặc vừa khuyết Hỏa vừa khuyết Mộc. Những người khuyết cả hai hành này, mức độ khác nhau: hành khuyết nhẹ, khuyết nặng.

Những người sinh vào tháng 3, 6, 9, 12 âm lịch (tháng tứ quý) là những người nhiều Thổ nhất, vì vậy họ là người khuyết Thủy. Sinh vào tứ quý, đánh giá mức độ hành khuyết rất phức tạp do tác động vượng khí của hành mùa đó.

Ví dụ, một người sinh vào tháng 12 âm lịch thuộc mùa Đông là khuyết Thổ và Hỏa. Nhưng vì sinh vào tháng tứ quý Thổ vượng, nên chỉ còn khuyết Hỏa. Ngoài ra, tháng tứ quý lại khuyết Mộc và Thủy. Vì vậy, người này sẽ khuyết cả Mộc – Hỏa – Thủy, nhưng ở mùa Đông, Thủy Mộc vượng, nên người này chỉ khuyết hành Hỏa.

Một người sinh vào tháng 9 âm lịch thuộc mùa Thu: khuyết Hỏa – Mộc. Nhưng vì sinh vào tháng tứ quý khuyết Mộc – Thủy, nên người này khuyết ba hành Hỏa – Thủy – Mộc. Song sinh mùa Thu, Thủy vượng, nên người này chỉ khuyết 2 hành Hỏa – Mộc.

Một người sinh vào tháng 6 âm lịch thuộc mùa Hè: khuyết Thủy và Kim. Nhưng vì sinh vào tháng tứ quý khuyết Mộc – Thủy, nên người này khuyết 3 hành: Thủy – Kim – Mộc. Thực tế sinh tháng tứ quý Kim vượng (tướng), nên người này chỉ khuyết hai hành Thủy – Mộc.

Một người sinh vào tháng 3 âm lịch mùa Xuân khuyết Kim và Thổ. Nhưng vì sinh vào tháng tứ quý khuyết Mộc – Thủy, nên người này khuyết 4 hành Kim – Thổ – Mộc – Thủy. Mùa Xuân Mộc vượng, tháng tứ quý Thổ vượng, nên người này chỉ khuyết Kim – Thủy.

Quy luật về điều kiện vượng phát của các hành: Hành Kim (tiền của) muốn vượng phát phải có Thổ (đất đai, nhà cửa, địa lý cát lợi), song phải đến năm Mộc hoặc đại vận Mộc mới phát lộc. Vì sao phải có Mộc thì Kim mới vượng? Vì Thổ nếu tĩnh thì không sinh Kim được, phải có Mộc tác động khiến Thổ hoạt động. Mộc là chìa khóa để giải phóng Thổ, Thổ mới sinh ra Kim. Vì vậy, nhiều người có đất đai nhưng không biến thành tiền của, vì chưa đến vận Mộc (12 năm).

Hành khuyết là cơ hội cứu nguy đối với bản mệnh. Đối với người có quá nhiều Kim, thì Kim là hung thần với họ, càng có nhiều Kim thì càng nguy hiểm. Tuy nhiên, người khuyết Kim (sinh tháng 1, 2, 3) càng nhiều Kim càng tốt (càng cát lợi). Dưới góc độ tâm linh và cả thực tế, phần lớn các hành cần là do cha, ông để lại. Có người để lại cho con đất đai, có người để lại cho con cây cảnh quý giá, có người để lại cho con kim cương (Hỏa), có người để lại cho con hồ ao, bể bơi, tàu thuyền, cổ phiếu (Thủy), lại có người để lại cho con vàng bạc (Kim). Nếu cha ông lúc chết không để lại gì cho con cháu, sau khi chết họ sẽ có “trách nhiệm” phù hộ để con cháu bổ sung hành khuyết của mình (với điều kiện bạn phải thờ cúng cha ông). Việc thờ cúng cha ông chính là sợi dây liên hệ giữa con cháu với họ thực hiện nốt nghĩa vụ này còn thiếu.

Mối Quan Hệ Giữa Tháng Sinh Và Vận Số

Đời người thường xảy ra biết bao thăng trầm, nhưng cơ hội để bạn có được thành công lại không nhiều. Vì vậy, nếu biết phối hợp thời kỳ tốt đẹp của cuộc đời vào những việc quan trọng như hôn nhân, xin việc, chuyển ngành, mở mang cơ nghiệp, mua nhà cửa, thì cuộc sống của bạn sẽ khá hơn. Thời vận đỏ chính là thời kỳ khí số của bạn đang sung mãn nhất.

Người ta thường nói về thời vận lúc trẻ, thời vận lúc thanh niên, thời vận lúc trung niên và thời vận khi về già. Tổng hợp cả bốn loại thời vận đó, chúng ta gọi là “Tứ thời vận”, trong bốn loại thời vận ấy, giai đoạn nào của bạn là rực rỡ nhất? Đây là một bí mật lớn mới được tiết lộ. Đó là mối quan hệ rất mật thiết giữa mùa sinh của một người, với bốn loại thời vận của người đó:

  • Người sinh vào mùa Xuân (từ tháng Giêng đến tháng Ba) thuộc loại sơ niên vận (từ khi sinh ra đến năm 20 tuổi) vận số cực thịnh.
  • Người sinh vào mùa Hạ (từ tháng Tư đến tháng Sáu) thuộc loại thanh niên vận (từ 20 đến 35 tuổi) vận số cực thịnh.
  • Người sinh vào mùa Thu (từ tháng Bảy đến tháng Chín) thuộc loại trung niên vận (từ 35 đến 50 tuổi) vận số tốt đẹp.
  • Người sinh vào mùa đông (từ tháng Mười đến cuối tháng Chạp) thuộc loại vãn niên vận (từ 50 tuổi trở lên) vận số tốt đẹp.

Nếu thời gian vận số tốt nhất của cả đời đến với bạn mà bạn biết nắm lấy cơ hội thì bạn sẽ gặt hái thành công. Cần chú ý, nếu sinh vào tháng tứ quý, vận trình này sẽ đến chậm hơn bình thường.

Thí dụ, bạn là người cầm tinh con Ngựa, sinh vào mùa Hạ. Bạn thuộc loại vận số tốt nhất vào độ tuổi thanh xuân. Người sinh năm Ngọ có số vận đỏ vào năm Dần và năm Mùi trong khoảng thời gian của vận số tốt. Những trường hợp khác bạn hãy tự khám phá, cần biết mọi thành công chỉ đến khi bạn nỗ lực phấn đấu không ngừng.

Bí Mật Về Tháng Sinh Và Tiền Của

Trong Ngũ Hành, Thủy được coi là tiền của. Nếu bạn sinh vào mùa Hè và các tháng tứ quý, bị coi là khuyết Thủy. Nếu không được bổ sung đủ Thủy, khó tránh phải cảnh nghèo túng. Người sinh vào tháng Thủy (10, 11), đặc biệt là tháng Tý (Thủy), không sợ nghèo túng suốt đời. Nếu tiền vận vất vả, hậu vận rất nhiều tiền của, nhất là khi di chuyển đến phương vị Bắc (Thủy) hoặc Đông, Đông Nam (Mộc).

Cũng không có gì quá phức tạp trong việc nhìn nhận vận số thông qua mùa sinh và tháng sinh. Bạn chỉ cần thấu hiểu và cân nhắc để tìm cách bổ sung và cân bằng hành khuyết của mình. Đó chính là bí quyết thay đổi số phận tích cực nhất. Hãy nhớ rằng cuộc đời của bạn không chỉ phụ thuộc vào vận mệnh, mà còn phụ thuộc vào cách bạn sống và nỗ lực của chính mình.