Cách xem Cung Vô Chính Diệu trong Tử Vi

Trong lĩnh vực Tử Vi, Cung Vô Chính Diệu (VCD) đề cập đến những cung không có sao chính tọa thủ hay đồng cung. Mỗi lá số đều có 14 chính tinh phân bố vào các cung, tuy nhiên đôi khi có những cung không hề có một chính tinh nào, và cũng có những cung được phân bố đến hai chính tinh cùng tọa thủ. Vậy VCD ảnh hưởng như thế nào trong các cung?

Cách xem Cung Vô Chính Diệu trong Tử Vi

Gia Cát Lượng – Một tài năng Mệnh Vô Chính Diệu

Hãy cùng nhau giải quyết vấn đề cung VCD và tìm hiểu cách xem xét, phán đoán mệnh VCD một cách đúng đắn.

Cung Mệnh Vô Chính Diệu

Cung Mệnh không có Chính diệu tọa thủ được gọi là Mệnh Vô Chính Diệu. Trong trường hợp này, có thể coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Người có Mệnh Vô Chính Diệu thường rất khôn ngoan sắc sảo và thường xuất hiện làm con vợ lẽ hoặc con nàng hầu. Nếu là con vợ cả, sẽ gặp phải các vấn đề sức khỏe và yếu đuối. Đồng thời, họ cũng thường gặp khó khăn trong cuộc sống và thiếu thời gian để thực hiện những ý tưởng hay dự định.

Mệnh Vô Chính Diệu rất cần có Tuần, Triệt án ngữ và Thiên Không Địa Không hội hợp (gọi là cách VCD đắc Tam Không). Nếu không có những Chính diệu sáng sủa, tốt đẹp hội chiếu và nhiều trung tinh rực rỡ, khó có thể sống lâu. Nếu Mệnh Vô Chính Diệu không gặp được sự cứu giúp từ các sao như đã kể trên, thì đáng lo ngại. Điều này đòi hỏi người đó phải làm con nuôi của một họ khác hoặc phải rời xa gia đình. Tại Tứ Mộ, nếu cung bị Vô Chính Diệu, có thể gây khổ và giảm tuổi thọ. Tuy nhiên, nếu có Tuần, Triệt án ngữ hoặc nhiều sao sáng sủa hội chiếu, tình hình sẽ đỡ lo ngại và sống an vui suốt đời. Tại Tý và Ngọ, nếu cung bị Vô Chính Diệu và có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, có thể dẫn đến khốn khổ hoặc tử vong sớm. Trái lại, nếu không có sao Hóa Lộc tọa thủ, người đó sẽ sống lâu nhưng không giàu có.

Cung Mệnh cần có Triệt án ngữ, cung Thân cần có Tuần án ngữ, được gọi là Mệnh Triệt, Thân Tuần. Cung Mệnh và cung Thân rất cần có Chính diệu để suốt đời được xứng ý toại lòng, tăng tuổi thọ và sống giàu có và sung sướng.

Cung Mệnh có Địa Không tọa thủ, cung Thân có Địa Kiếp tọa thủ được gọi là Mệnh Không, Thân Kiếp. Người có Mệnh Không, Thân Kiếp thường rất khôn ngoan sắc sảo, nhưng trong cuộc sống, họ gặp ít niềm vui và nhiều nỗi buồn. Mưu sự của họ thường gặp thành bại thất thường và công việc không kéo dài lâu. Nếu cung Mệnh Vô Chính Diệu lại có Song Hao hội hợp, người đó mặc dù ít học, nhưng có thể đạt được thành công và danh tiếng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, không sống lâu được.

Cung Mệnh có Địa Kiếp tọa thủ, cung Thân có Địa Không tọa thủ được gọi là Mệnh Kiếp Thân Không. Người có Mệnh Kiếp Thân Không rất khôn ngoan sắc sảo. Nhưng trong đời, họ gặp ít niềm vui và nhiều nỗi buồn. Mưu sự của họ thường gặp thành bại bất thường và công việc không kéo dài lâu. Nếu cung Mệnh Vô Chính Diệu lại có Hồng, Đào, Sát tinh hội hợp, người đó sẽ chết non. Nếu không, họ sẽ gặp khó khăn và gian truân trong cuộc sống. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh hoặc cung Thân có Nhật, Nguyệt hoặc Tử Vi sáng sủa tọa thủ, sẽ có cuộc sống tốt đẹp và an lành.

Cách Vô Chính Diệu có nhiều điều khác biệt

Mệnh Vô Chính Diệu có các tinh tiết đặc biệt như sau:

  • Mệnh Vô Chính Diệu có sao sát tinh đắc địa, khi gặp Sát Phá Tham sẽ mang đến bạo phá và thành công về công danh và tài lộc như một cơn bão.
  • Mệnh Vô Chính Diệu có Không Kiếp đắc địa ở Dần – Thân – Tỵ – Hợi, khi có sao Phá Quân thì có thể gặp thời vận, giàu sang và phú quý.
  • Mệnh Vô Chính Diệu có Kình Đà đắc địa, khi có sao Thất Sạt thì có thể trở thành người quyền uy giàu có.
  • Mệnh Vô Chính Diệu có Hỏa Linh đắc địa, khi có sao Tham Lang thì có thể trở thành tỷ phú một cách nhanh chóng.
  • Mệnh Vô Chính Diệu có sao sát tinh đắc địa, khi gặp sao Tử Phủ và Vũ Tướng, cự Nhật thì có thể bị coi là giang hồ khó thành công.
  • Mệnh Vô Chính Diệu có sao sát tinh đắc địa hoặc hãm địa, khi gặp các vận hạn cũng không có lợi ích gì.
  • Mệnh Vô Chính Diệu có sao Tả Hữu đồng cung và Nhật Nguyệt đắc địa hợp chiếu, thông minh và tài giỏi.
  • Mệnh Vô Chính Diệu có sao sát tinh đắc địa, khi gặp Khoa Quyền Lộc tại các cung hợp, sẽ có cuộc sống thịnh vượng, thành công và giàu có.

Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu

  • Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.
  • Nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ hoặc có Tam Không hội hợp, có thể xem là may mắn và sống lâu. Ngược lại, nếu không có Tuần, Triệt án ngữ hoặc không có Tam Không hội hợp, sẽ xem là kém phúc (dù có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp cũng vậy). Chú ý nhận định những trường hợp đặc biệt sau đây:
    • Nhật, Nguyệt chiếu hư không: cung Phúc Đức vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội chiếu, người đó sẽ sống lâu và tránh được nhiều tai họa. Họ hàng giàu có, có nhiều người quý hiển và giàu sang. Tổ tiên xa đời cũng đã có danh tiếng được truyền lại đến ngày nay. Trong trường hợp này, nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ hoặc có Tam Không hội hợp, cuộc sống sẽ thêm phần rực rỡ.
    • Đà La độc thủ, cung Phúc Đức vô Chính diệu an tại Dần, Thân, có Đà La tọa thủ: hưởng phúc và sống lâu. Suốt đời gặp nhiều may mắn. Họ hàng ngày càng giàu có, có nhiều người quý hiển và có tài năng văn võ toàn diện. Trong trường hợp này, nếu Đà La gặp Tuần, Triệt án ngữ, sẽ không còn được xem là Đà La độc thủ nữa.

Cung Điền Trạch Vô Chính Diệu

  • Không được thừa kế tổ nghiệp, phải tự mình xây dựng.
  • Tuần, Triệt án ngữ: khởi nghiệp khó khăn ban đầu, nhưng sau này dễ dàng hơn. Mua bán nhà đất và thay đổi nơi ở liên tục. Đến lúc già, có nơi ở chắc chắn nhưng nhỏ nhặt và bình thường.

Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Cần lưu ý rằng cung Quan Lộc vô Chính diệu, dù có gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp phối chiếu, cũng không thể toàn diện. Tất nhiên, công danh không thể hiển đạt được và chức vị cũng bình thường. Tuy nhiên, trừ hai trường hợp đặc biệt sau đây:

  • Tuần, Triệt án ngữ: mặc dù gặp nhiều trở ngại trong công danh nhưng sau này vẫn thành công. Thường là hoạnh phát hoạnh phá và có chức vị nhưng không kéo dài lâu.

  • Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiến hay hợp chiếu: thành công và uy quyền. Chuyên về chính trị và kinh tế sẽ được hưởng phúc thịnh vượng. Trong trường hợp này, nếu cung Quan Lộc vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, sẽ càng tốt hơn.

Cung Nô Bộc Vô Chính Diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Cung Thiên Di Vô Chính Diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Cung Tài Bạch Vô chính Diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Dù có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, không thể giàu to lớn, trừ hai trường hợp đặc biệt sau đây:

  • Tuần, Triệt án ngữ: kiếm tiền khó khăn ban đầu, nhưng sau này dễ dàng hơn, càng giàu có khi về già.
  • Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiến hay hợp chiên: giàu có to lớn. Trong trường hợp này, nếu cung Tài Bạch vô chính điệu có Tuần, Triệt án ngữ, sẽ càng tốt hơn.

Tử Tức Vô Chính Diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Cung Thê Thiếp Vô Chính Diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Các Hạn gặp Vô Chính Diệu

  • Mệnh Vô Chính Diệu cần gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hay Sát tinh, Bại tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn hơn là Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn. Mệnh Vô Chính Diệu có Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh, dù tốt đẹp hay xấu xa, mưu sự luôn gặp khó khăn ban đầu trước khi dễ dàng sau cùng. Trong trường hợp này, nếu những sao kể trên nhập Hạn và sáng sủa tốt đẹp, sẽ mang lại danh tài và sự thành công hưng vượng. Nhưng nếu trái lại, những sao kể trên nhập Hạn và mờ ám xấu xa, dù có khá giả nhưng thường ít may mắn và gặp nhiều lo lắng và phiền muộn.

  • Mệnh Vô Chính Diệu, cung nhập Hạn cũng vô Chính diệu, tất cả mọi sự đều không được suôn sẻ và dễ dàng, không thể đạt được xứng ý toại lòng do thịnh bại bất định. Trong trường hợp này, nếu cung nhập hạn vô Chính diệu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ, sẽ mang lại danh tài thịnh vượng.

  • Mệnh Vô Chính Diệu, hạn gặp Sát, Phá, Tham hội hợp Đào, Hồng, Suy, Tuyệt, tính mạng không thể an toàn được. Ví dụ như Gia Cát Võ Hầu đời Tam Quốc, họ đã gặp hạn này và phải trở về chầu trời.

  • Cung nhập Hạn vô Chính diệu: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ nhập Hạn. Tuy mỗi trường hợp có những đặc điểm riêng, như đã nêu ở trên.

(Tuân theo trang tuvitoantap.blogspot.com)